Cồn Khô Là Gì ?
Cồn Khô là một nguyên liệu đốt bằng những thao tác dễ dàng, nhằm tạo lửa để đun nóng. So với các phương tiện tạo nhiệt du lịch khác như bếp ga mini, bếp dầu, bếp từ thì nó khá an toàn và tiện lợi so với các công cụ khác.
Cồn khô thực chất là cồn đã được loại bỏ nước, cô đặc dạng thạch. Là sản phẩm được sản xuất từ rượu etylic và vài phụ gia khác. Nếu được làm ra đúng công thức thì nó sẽ rất hiệu quả và an toàn. Là một chất đốt hữu dụng. Song song đó do ở dạng thạch nên lỡ bị đổ thì cũng sẽ không gây chảy tràn. Lửa sẽ tắt nếu cồn cháy hết hoặc không còn không khí nữa.
Các Loại Cồn Khô Hiện Nay
1. Cồn ethanol
Còn được gọi là Cồn Sinh Học do làm từ thực vật hoặc lên men.
An toàn không độc hại khi sử dụng
Cháy với ngọn lửa vàng vừa phải, đặc biệt không tạo ra mùi khét, khi cháy hết đáy bếp có nước.
2. Cồn methanol
Là cồn công nghiệp.
Độc hại, nhất là khi cháy không hết, focmandehit sẽ được sinh ra. Đây là chất rất độc, vô cùng nguy hiểm.
Ngọn lửa khi cháy có màu xanh rất khó thấy ở điều kiện ánh sáng, mùi hăng gây khó chịu. Trong một số trường hợp, khói đen xuất hiện do việc pha thêm chất phụ gia bắt cháy.
Điểm yếu của Cồn Methanol còn nằm ở chỗ khi cháy tạo ra nhiệt lượng 41 độ C. Thấp hơn nhiều so với nhiệt độ mà Cồn Ethanol tạo ra là 71 độ C.
Phương Pháp Sản Xuất
1. Sử dụng canxi axetat
Cho canxi axetat bão hòa vào hỗn hợp dung môi nước và rượu sau đó trộn đều. Ta thu được sản phẩm chính là cồn khô. Tỷ lệ hỗn hợp lần lượt là 75ml rượu etanol, 10ml canxi axetat bão hòa tức 7.5:1.
2. Sử dụng axit béo và kiềm
Đun nóng rượu alcol, lúc đó axit béo sẽ tan nhiều hơn đồng thời nhanh chóng tác dụng với kiềm tạo thành xà phòng và axit béo.
C17H35COOH + NaOH —–> C17H35COONa +H2O
Natri Stearat được tạo ra sẽ tiếp tục bị hòa tan một phần trong nước và hình thành một lớp vỏ cứng. Sau khi rượu thấm vào lớp vỏ này, sẽ tạo ra cồn khô.
Thực chất, cồn khô được trộn thêm các chất như phenolphtalein, rose bengal nhằm tạo màu mà vẫn không làm mất đi tính chất của cồn khô.
Riêng ngọn lửa của nó, muốn tạo màu, thêm muối natri, muối kali của nitrat và clorat, muối liti, muối đồng,… với lượng cực nhỏ, tối đa là 1% so với tổng khối lượng cồn. Sử dụng dẫn xuất cenlulozo với một lớp ngăn chặn sự hydrat hóa
3. Sử dụng dẫn xuất cenlulozo với một lớp ngăn chặn sự hydrat hóa
Trộn 200ml cồn với 50ml nước. Thêm 10g Methocel J75 MS, ta thu được dung dịch đặc sệt. Sau đó đổ hỗn hợp này vào dụng cụ chứa có kiềm với lượng vừa đủ nhằm tăng giá trị pH sao cho lớn hơn 8. Thông thường, lượng kiềm natri hydroxit là 2 – 4g. Lúc này, hỗn hợp gel lập tức được hình thành.
4. Sử dụng nhiên liệu vô cơ
- Cách 1: Trộn 7.5g silic dioxit với 1.2g canxi hydroxit vào 2874g etanol, khuấy nhanh 1.5 phút rồi thêm 54g hydroxypropyl cenlulozo, đảo đều. Sau 1.5 tiếng, hỗn hợp keo đặc lại thành cồn khô.
- Cách 2: Trộn 6g silic dioxit + 6g titan dioxit + 0.1g canxi hydroxit với 2898g etanol rồi thêm 90g hydroxypropyl cenulozo, trộn đều.
- Cách 3: Trộn 6g silic dioxit + 6g nhôm oxit + 1026g etanol + 84g metyl hydro butyl, trộng liền tay khoảng 10 phút. Thêm 374g nước. Sau 20 phút, tiếp tục cho thêm 1504g etanol, ta sẽ thu được cồn khô.
Sử Dụng Cồn Khô Có Nguy Hiểm Không ?
- Nếu hít phải cồn khô methanol khi cháy sẽ gây ngộ độc với những triệu chứng như: bỏng rát mũi, choáng váng, tổn thương vùng niêm mạc.
- Bên cạnh đó hơi của nó có thể thẩm thấu qua da và gây dị ứng, ngứa ngáy. Khi chúng thẩm thấu vào máu sẽ gây thiếu oxy, khiến cho nạn nhân bất tỉnh.
- Khi khói cồn khô bay vào sẽ làm cay mắt, tệ hơn là tổn thương giác mạc. Nếu cồn khô chứa nhiều tạp chất, không tinh khiết thì khi cháy sẽ tạo khói rất độc.
Những Điều Cần Lưu Ý Khi Lựa Chọn Cồn Khô
Chỉ nên sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc, nhãn mác chi tiết.
Phân biệt cồn methanol và ethanol thông qua quan sát màu sắc của ngọn lửa và mùi khói . Tuyệt đối không sử dụng cồn methanol vì nó cực kì nguy hiểm.
XEM THÊM THÔNG TIN LIÊN QUAN
- CỒN CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC ỨNG DỤNG CƠ BẢN TRONG SẢN XUẤT
- ĐỘ RƯỢU LÀ GÌ? CÔNG THỨC TÍNH ĐỘ RƯỢU – THÔNG TIN CẦN THIẾT