Ứng Dụng Nhôm Sunfat là gì là câu hỏi được nhiều người quan tâm trong thời gian gần đây. Sở dĩ nó được chú ý vì những công dụng và lợi ích của nó mang lại khá nhiều. Trong khuôn khổ bài viết dưới đây chúng tôi sẽ chia sẽ những hiểu biết của mình về nhôm sufat và các ứng dụng Nhôm Sunfat trong đời sống.
1. Nhôm Sunfat Là Gì ?
Nhôm Sunfat có công thức hóa học là Al2(SO4)3 trong đời sống người tiêu dùng thường gọi nó bằng tên gọi khác là Phèn Nhôm. Đây là một hợp chất hóa học khá phổ biến nhờ ứng dụng lọc tẩy nổi trội hơn các sản phẩm khác. Trong công nghiệp hóa học, Al2(SO4)3 đóng vai trò quan trọng trong việc điều chế và ứng dụng chất cơ bản.

2. Tính Chất Vật Lý Và Hóa Học Của Nhôm Sunfat
2.1 Tính chất vật lý
- Phèn nhôm Sunfat là một dạng hợp chất hóa học có màu trắng, thỉnh thoảng có màu vàng đục.
- Khối lượng riêng: 1.725 g/cm3
- Khối lượng mol: 258.205 g/mol
- Nóng chảy ở 92 – 93 độ C
- Độ sôi: 200 độ C
- Tỷ trọng: 1.760 kg/m3
- Phân tử gam: 258.207 g/mol
- Độ hòa tan trong nước: 14.00 g/100 mL (20°C); 36.80 g/100 mL (50°C)
- Không tan trong acetone
2.2 Tính chất hóa học
Về tính chất hóa học chúng ta sẽ so sánh Nhôm Sunfat trong 3 môi trường chính đó là: oxi hóa, môi trường khử và môi trường trung hòa khi đốt nóng.
– Đối với môi trường Oxi hóa: Nhôm Sunfat là hợp chất hóa học phân hủy tùy theo cấp độ.
- Trong nhiệt độ từ 50 đến 60 độ C ta sẽ thấy được 16 Hydrat Sunfat nhôm.
- Còn trong khoảng 80 đến 90 độ C, thành phần hóa học sẽ được chuyển sang thành 12 Hydrat.
– Trong môi trường trung hòa khi đốt nóng: Khi đốt nóng lên 150 độ C, Al2(SO4).16H2O sẽ tan thành tinh thể nước. Quá trình nóng chảy của tinh thể Hydrat trong điều kiện bình kín sẽ xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn 86 độ C. Đặc biệt khi nhiệt độ từ 200 – 300 độ C thì quá trình loại nước sẽ xảy ra mạnh mẽ,
– Riêng trong môi trường khử: Độ tan của nó phụ thuộc vào nồng độ Axit Sunfuric.
- Khi dung dịch Axit loãng, độ tan chính của Al2(SO4)3 sẽ lớn hơn so với trong nước cất.
- Khi tăng nồng độ H2SO4 lên thì sẽ xảy ra hiện tượng giảm đột ngột nồng độ, chỉ còn khoảng 1% trong dung dịch H2SO4 60%.

3. Ứng Dụng Nhôm Sunfat
3.1 Ứng dụng xử lý nước thải
Trong ngành công nghiệp xử lý nước thải phèn nhôm có vai trò như chất keo tụ. Cụ thể là chúng biến các ô nhiễm dạng nhỏ thành khối lớn giúp dễ dàng trong việc xử lý hơn.

3.2 Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất giấy
Trong công nghiệp sản xuất giấy người ta cho phèn nhôm vào bột giấy cùng muối ăn để tạo thành Nhôm Clorua bằng phản ứng thủy phân tạo nên hidroxit. Hidroxit kết dính những sợi xenlulo với nhau giúp cho giấy không bị nhòe mực khi viết.

3.3 Ứng dụng trong ngành dệt nhuộm
Trong ngành dệt thì phèn nhôm đóng vai trò là chất gắn màu. Vì khi nhuộm hydroxit sẽ được sợi vải hấp thụ và giữ chặt kết hợp với phẩm nhuộm tạo thành độ bền màu cho vải.
Nếu cần mua Nhôm Sunfat bạn có thể tham khảo thêm tại Aluminium Sunfate

4. Ưu Điểm và Nhược Điểm Của Ứng Dụng Phèn Nhôm Trong Công Nghiệp
4.1 Ưu điểm
- Phèn nhôm ít độc hơn so với các muối đồng thời có năng lực keo tụ rất cao.
- Tiết kiệm được nhiều chi phí do phèn nhôm dễ dàng tim kiếm trên thị trường
- Nhôm sunfat rất dễ kiểm soát trong quá trình keo tụ.
4.2 Nhược điểm
- Trong quá trình sử dụng phèn nhôm cần có thêm vài sản phẩm bổ trợ như là NaOH nhằm cân bằng pH khiến chi phí có thể biến động.
- Có thể gây ra hiện tượng tăng lượng SO4 (loại có độc tính đối với sinh vật) trong nước thải sau xử lý.
- Hàm lượng Al dư trong nước lớn so với khi dùng chất keo tụ khác và có thể lớn hơn tiêu chuẩn với (0,2mg/lit).
5. Lưu Ý Khi Sử Dụng Phèn Nhôm
- Khi dùng Nhôm Sunfat xử lý nước hồ bơi hay xử lý nước trong công nghiệp xử lý nước thải, thì độ pH khoảng 5,5 – 7,5 là tối ưu.
- Nhiệt độ nước khoảng 20 đến 40 độ C là thích hợp đảm bảo cho Nhôm Sunfat phát huy hiệu quả.
- Tính toán kỹ lưỡng số lượng phèn chua hợp lý cho nước cần keo tụ. Tránh cho quá liều dẫn đến quá trình keo tụ bị phá hủy, không có tác dụng.
- Đồng thời cần chú ý đến các thành phần khác như là ion có trong nước, các hợp chất hữu cơ, liều lượng phèn chua, điều kiện khuấy trộn, môi trường phản ứng…
XEM THÊM THÔNG TIN LIÊN QUAN